Dung dịch đường tiêm tĩnh mạch

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dung dịch đường tiêm tĩnh mạch
Cấu trúc hóa học của dextrose
Dữ liệu lâm sàng
Đồng nghĩadextrose solution, glucose solution
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Danh mục cho thai kỳ
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngintravenous
Mã ATC
Các định danh
ChemSpider
  • none

Dung dịch đường tiêm tĩnh mạch, còn được gọi là dung dịch dextrose, là hỗn hợp của dextrose (glucose) và nước.[1] Chúng được sử dụng để điều trị đường huyết thấp hoặc mất nước mà không mất chất điện giải.[2] Trường hợp mất nước mà không mất chất điện giải có thể gặp khi bị sốt, cường giáp, calci máu cao hoặc đái tháo nhạt.[2] Thuốc này cũng được sử dụng trong điều trị kali máu cao, nhiễm ketoacidosis tiểu đường, và có thể dùng để tiêm bổ sung dinh dưỡng.[2] Thuốc được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm vào tĩnh mạch.[2]

Các tác dụng phụ có thể bao gồm kích thích tĩnh mạch trong khi tiêm thuốc, lượng đường trong máu caosưng.[2][3] Sử dụng quá liều có thể dẫn đến nồng độ natri máu thấp và các vấn đề liên quan đến điện giải khác.[2] Dung dịch đường tiêm tĩnh mạch nằm trong họ thuốc kết tinh.[4] Chúng có một số các cường độ khác nhau như 5%, 10% và 50% dextrose.[2] Khi đường được chuyển hóa, thuốc có thể từ ưu trương chuyển thành dạng nhược trương.[5] Cũng có một số các phiên bản thuốc được trộn thêm với nước muối.[3]

Các giải pháp Dextrose để sử dụng trong y tế trở nên có sẵn trong những năm 1920 và 1930.[6][7] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[8] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 1,00-1,80 USD/lít 10% dextrose trong nước và khoảng 0,60 đến 2,40 USD/lít dextrose 5% trong nước muối thông thường.[9][10] Ở Vương quốc Anh, một lọ 50 ml dung dịch 50% có giá thành 2,01 pound tại NHS.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Dextrose”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ a b c d e f g h British national formulary: BNF 69 (ấn bản 69). British Medical Association. 2015. tr. 683–684. ISBN 9780857111562.
  3. ^ a b WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 491. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ David, Suresh S. (2016). Clinical Pathways in Emergency Medicine (bằng tiếng Anh). Springer. tr. 62. ISBN 9788132227106. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ Waldmann, Carl; Soni, Neil; Rhodes, Andrew (2008). Oxford Desk Reference: Critical Care (bằng tiếng Anh). OUP Oxford. tr. 142. ISBN 9780199229581. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ Skipper, Annalynn (2012). Dietitian's Handbook of Enteral and Parenteral Nutrition (bằng tiếng Anh). Jones & Bartlett Publishers. tr. 283. ISBN 9780763742904. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ Nelms, Marcia; Sucher, Kathryn (2015). Nutrition Therapy and Pathophysiology (bằng tiếng Anh). Cengage Learning. tr. 89. ISBN 9781305446007. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  9. ^ “Dextrose 10% in Water”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  10. ^ “Dextrose 5% in Sodium Chloride 0.9%”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.